Trả lời: Tại Điều 3, 4, 5 Chương II, Thông tư số 01/2017/TT-BLĐTBXH ngày 02 tháng 02 năm 2017 quy định về tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với người làm công tác xã hội như sau:
1. Tôn trọng và phát huy quyền lựa chọn, quyền quyết định mà không phân
biệt giá trị, niềm tin, tư tưởng và cuộc sống của đối tượng và không ảnh hưởng
đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
2. Thúc đẩy sự tham gia đầy đủ của đối tượng bằng cách giúp đối tượng tự
quyết định và giải quyết các vấn đề có ảnh hưởng đến cuộc sống.
3. Tập trung vào điểm mạnh, tận dụng các nguồn lực sẵn có của đối tượng
để thúc đẩy việc trao quyền.
4. Chịu trách nhiệm đối với các hoạt động nghề nghiệp công tác xã hội,
bảo đảm đối tượng được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp và chất lượng.
5. Thúc đẩy công bằng xã hội, bảo đảm cung cấp nguồn lực một cách công
bằng, minh bạch theo nhu cầu của đối tượng.
6. Tôn trọng sự đa dạng, không phân biệt đối xử về khả năng, tuổi
tác, giới tính, tình trạng hôn nhân, tình trạng kinh tế - xã hội, màu da, chủng
tộc, quốc tịch, quan điểm chính trị, tín ngưỡng tôn giáo và các đặc điểm sức
khỏe của đối tượng.
1. Cần, kiệm, liêm, chính, không được lạm dụng các mối quan hệ với đối
tượng để vụ lợi cá nhân; xác định rõ ranh giới giữa cuộc sống cá nhân và nghề
nghiệp.
2. Tâm huyết, trách nhiệm, chủ động và sáng tạo trong việc cung cấp dịch
vụ công tác xã hội chuyên nghiệp cho đối tượng.
3. Kiên nhẫn, thấu hiểu, chia sẻ và quan tâm đối với đối tượng.
4. Đặt lợi ích của đối tượng là quan trọng nhất trong quá trình hoạt
động nghề nghiệp công tác xã hội.
5. Chịu trách nhiệm về các hoạt động nghề nghiệp của mình theo quy định
của pháp luật.
6. Giữ gìn sự đoàn kết với các đồng nghiệp; không lợi dụng, chia rẽ mối
quan hệ giữa các đồng nghiệp.
7. Chăm sóc bản thân và xây dựng hình ảnh phù hợp để đảm bảo hoạt động
cung cấp dịch vụ công tác xã hội chuyên nghiệp, hiệu quả.
1. Tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị. Hoạt động
nghề nghiệp công tác xã hội trong phạm vi nhiệm vụ được giao và không được từ
chối yêu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp của đối tượng.
2. Bảo mật thông tin liên quan đến đối tượng. Trường hợp chia sẻ thông
tin phải thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc có ý kiến đồng ý của đối
tượng và người quản lý chuyên môn.
3. Tôn trọng quyền được xem hồ sơ của đối tượng. Trường hợp từ chối, phải
lập biên bản nêu rõ lý do cho đối tượng.
4. Tôn trọng, chia sẻ, đồng cảm và giúp đỡ đồng nghiệp trong mối quan hệ
công việc và xã hội.
5. Sẵn sàng hợp tác với các đối tác, chuyên gia trong lĩnh vực công tác
xã hội và lĩnh vực khác có liên quan.
6. Sử dụng ngôn ngữ, văn phong chính xác, chuẩn mực trong các hoạt động
truyền thông, giao tiếp với đồng nghiệp và đối tượng.
7. Chỉ dừng cung cấp dịch vụ công tác xã hội khi đối tượng không còn nhu
cầu. Trong trường hợp bất khả kháng, phải có giải pháp phù hợp để bảo đảm dịch
vụ công tác xã hội được cung cấp liên tục, không ảnh hưởng đến lợi ích của đối
tượng.
8. Thường xuyên học tập, nâng cao kiến thức, kỹ năng và nhận thức về
chuyên môn công tác xã hội, đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn nghề nghiệp công tác
xã hội theo quy định của pháp luật.
9. Có kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ công tác xã hội, văn hóa, phong
tục, tập quán, tôn giáo để phục vụ cho công việc.
10. Có trách nhiệm và khả năng hợp tác làm việc trong các nhóm liên
ngành. Đóng góp, chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức của mình để nhóm liên ngành
hoạt động có hiệu quả.
11. Có khả năng tham vấn ý kiến đồng nghiệp và đối tượng để nâng cao chất
lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
12. Có khả năng tạo lập mối quan hệ trong xã hội, uy tín, liên kết và
giới thiệu những chuyên gia giỏi, tổ chức có uy tín đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của đối tượng.
13. Luôn yêu nghề và bảo vệ uy tín nghề nghiệp.